Dành cho Cơ quan, Doanh nghiệp

Trang chủ  Giới thiệu  Đoàn đại biểu Quốc hội
CHÂN DUNG VÀ TIỂU SỬ TÓM TẮT CÁC VỊ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIII

Khóa XIII

Đại biểu Nguyễn Ngọc Thiện

 

Năm sinh: 27/3/1959

Quê quán: xã Phong Bình, huyện  Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Từ tháng 8/1980 - 12/1986 Ông là sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tổng hợp Khác-cốp; Phó Thành hội trưởng phụ trách lưu học sinh thành phố Khác Cốp, Liên Xô. Từ tháng 01/1987 - 9/1990 ông là nghiên cứu sinh Trường Đại học Tổng hợp Khác Cốp; Thành hội trưởng phụ trách lưu học sinh thành phố Khác Cốp, Liên Xô.

Sau khi về nước, Ông làm chuyên viên tại Văn phòng Tỉnh ủy tỉnh Thừa Thiên Huế, đến 1993 được bổ nhiệm làm Phó Văn phòng tỉnh ủy.

Từ tháng 6/1996 - 10/1998 Ông được bầu làm Tỉnh ủy viên, Đảng uỷ viên Đảng uỷ Dân Chính Đảng; Bí thư Đảng ủy; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy.

Từ tháng 11/1998, Ông giữ chức Giám đốc sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 1999 - 2004. Tháng 5/2003, Ông là Uỷ viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch, PCT thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2004 - 2009.

Năm 2007, Ông được HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; Ông trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XII và giữ chức Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.

Từ tháng 4/2010 - 9/2010 Ông được phân công làm Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh.

Đến năm 2011, Ông là Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng - Bí thư Tỉnh ủy - Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh khóa XIII - Chủ tịch HĐND tỉnh.

Tháng 10/2015, Ông được Trung ương điều động giữ cương vị Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Tháng 4/2016, Ông được Quốc hội phê chuẩn giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bí thư Ban cán sự Đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thành viên Chính phủ.


 

Đại biểu Đồng Hữu Mạo

 

 

Năm sinh:  01/3/1954

Quê quán:  thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Từ tháng 3/1975 - 6/1986, Ông là cán bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện; cán bộ Phòng Kế hoạch huyện Hương Điền. Phó Trưởng phòng Kế hoạch huyện Hương Điền.

Từ tháng 7/1986 - 10/1990, được bầu làm Huyện uỷ viên; Trưởng phòng Kế hoạch huyện Hương Điền.

Từ tháng 11/1990 - 10/1991, là Huyện uỷ viên, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 11/1991 - 02/1994, là Uỷ viên Ban thường vụ huyện uỷ; Phó Chủ tịch; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 3/1994 - 4/1996 giữ chức vụ Phó Bí thư huyện uỷ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 5/1996 - 01/2002, là Tỉnh uỷ viên; Phó Bí thư huyện uỷ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền.

Từ tháng 02/2002 - 5/2004, Tỉnh uỷ viên-Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh.

Từ tháng 6/2004, Tỉnh uỷ viên-Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

Từ năm 2007 đến 2016 là Phó trưởng đoàn chuyên trách Đoàn ĐBQH Thừa Thiên Huế và là Ủy viên Ủy ban TC-NS của Quốc hội Khóa XII và XIII.

Đại biểu HĐND tỉnh khóa III, IV, V từ năm 1994 đến năm 2011.

          Ông là đại biểu Quốc hội các Khóa XI, XII, XIII ứng cử trên địa bàn Thừa Thiên Huế.

 

 

 

 


 

Đại biểu Hòa thượng Thích Chơn Thiện

 

Năm sinh:  01/12/1942

Quê quán:  xã Phú Mỹ, huyện  Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Hòa thượng Thích Chơn Thiện tên thật là Nguyễn Hội. Từ năm 1960 đến tháng 7/1968, Hòa thượng  xuất gia, thọ đại giới và theo học Cử nhân Triết học, Cử nhân Phật học tại Đại học Vạn Hạnh, sau đó Hòa thượng du học ở Mỹ về Cao học Tâm lý Giáo dục; Phó Giám đốc Sinh viên vụ đặc trách hướng dẫn Tâm lý Giáo dục, Đại học Vạn Hạnh, Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Sau khi đất nước thống nhất 4/1975 đến tháng 3/1977, Hòa thượng tham gia làm Trưởng ban Kinh tế và Trưởng ban Nông hội xã Loan, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

Từ 1977-1984, Hòa thượng là phụ tá Viện trưởng Hòa thượng Thích Minh Châu tại Thiền viện Vạn Hạnh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Từ tháng 10/1984 Hòa thượng làm Giảng sư tại chùa Linh Sơn, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Trong thời gian từ năm 1988 – 1992, Hòa thượng được cử làm phụ tá Viện trưởng, kiêm Trưởng ban Học vụ Trường Cao cấp Phật học tại thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp tục con đường học vấn từ năm 1992 đến 1996 Hòa thượng du học ở New Delhi, Ấn Độ và tốt nghiệp Tiến sĩ Phật học. Đến năm 2002, Hòa thượng đã đảm nhận nhiều chức vụ như: Phó Viện trưởng thường trực Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam; Phó Viện trưởng thường trực Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng ban Phật giáo quốc tế; Phó Trưởng ban thường trực, rồi Quyền Trưởng ban Giáo dục tăng ni Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Từ tháng 6 năm 2002, Hòa thượng giữ chức vụ là Ủy viên Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Trị sự Trung ương GHPG Việt Nam, Trưởng ban Giáo dục Tăng Ni Trung ương GHPG Việt Nam; Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế.

Hòa thượng là Đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII, XIII, ứng cử trên địa bàn Thừa Thiên Huế.

 


 

Đại biểu Đặng Ngọc Nghĩa

 

Năm sinh:  11/7/1959

Quê quán:  Phường Hương Văn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tháng 8/1978,Ông gia nhập quân đội thuộc Trung đoàn 191, Sư đoàn 313, Quân khu 2 chiến đấu bảo vệ tuyến biên giới phía Bắc.

Từ 1980-1984, Ông là học viên, sau đó được tham gia giảng dạy tại trường Sỹ quan Lục quân 1.

Từ tháng 10/1984-8/1985, tham gia chiến đấu tại biên giới phía Bắc thuộc Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 121, Sư đoàn 345, Quân khu 2.

Từ tháng 9/1985-8/1986, Ông tiếp tục tham gia học Khóa giáo viên Quân sự trường Sĩ quan Lục quân 1.

Từ tháng 9/1986-8/1990, Ông là trợ lý tác chiến Sư đoàn 968, Quân khu 4, chiến đấu tại chiến trường Lào.

Tháng 9/1990, Ông là trợ lý tác chiến Phòng Tham mưu bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến năm 1993 được cử về làm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự huyện Hương Trà cho đến năm 1999.

Tháng 12/1999, Ông được phong quân hàm Thượng tá và được điều chuyển giữ chức vụ Phó Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế và Phó Chỉ huy trưởng, Tham mưu trưởng, quân hàm Đại tá (năm 2004).

Năm 2005-3/2012, Ông là Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tháng 3, năm 2012, Ông được điều động làm Phó tham mưu trưởng Quân khu 4 và năm 2013 được thăng quân hàm Thiếu tướng.

Năm 2014, Ông được điều động và phân công giữ chức Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội .

Ông là đại biểu Quốc hội khóa XIII, ứng cử trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

 


 

Đại biểu Trần Đình Nhã

 

 

Năm sinh: 18/01/1955

Quê quán: xã Thạch Hải, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

Từ năm 1972-1978, Ông học tiếng Nga tại Trường Đại học Tổng hợp Kiep, Ucơraina, thuộc Liên Xô (cũ), sau đó học Đại học luật tại Trường Đại học Tổng hợp Bacu, Adecbaizan, Liên Xô (cũ). Về nước, Ông công tác tại Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) với cấp hàm trung úy - chuyên viên nghiên cứu pháp luật. Từ năm 1983 – 1987,Ông là nghiên cứu sinh tại Khoa Tội phạm học, Học viện Bộ Nội vụ, Liên Xô (cũ).

Từ năm 1987 – 2007, Ông công tác tại Vụ Pháp chế, Bộ Công an, cấp hàm Đại úy; năm 1991, Thiếu tá, được bổ nhiệm Trưởng phòng; năm 1994, Trung tá, được bổ nhiệm Phó Vụ trưởng; năm 1998, Thượng tá, được bổ nhiệm Vụ trưởng; năm 2001 được thăng quân hàm Đại tá.

Năm 2002, Ông được phong Phó Giáo sư và năm 2006 được phong cấp hàm Thiếu tướng Công an nhân dân.

Từ năm 2003 - 2007, Ông là Bí thư Đảng ủy Vụ Pháp chế, Bộ Công an; từ năm 2001 - 2009 là Ủy viên thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam.

Từ tháng 5/2007, Ông là đại biểu Quốc hội khóa XII. Tháng 7/2007, ông được Quốc hội bầu làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XII.

Năm 2011, Ông tiếp tục được bầu là đại biểu Quốc hội khóa XIII và giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XIII. Ông là Phó trưởng Ban biên tập Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi).

Năm 2013, Ông được phong cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân.

Ông là đại biểu Quốc hội Khóa XII (ứng cử tại Bà Rịa-Vũng Tàu) và Khóa XIII (ứng cử tại tỉnh Thừa Thiên Huế)


 

Đại biểu Bùi Đức Phú

 

Năm sinh: 6/7/1956

Quê quán:  xã Thun Lc, huyn Hng Lĩnh, tnh Hà Tĩnh.

Từnăm 1974-1981, Ông theo hc ti Trưng Đi hc Y Huế, tt nghip Bác sĩ Y khoa loi gii và đưc gi li làm công tác ging dy bộmôn Ngoi Trưng Đi hc Y Huế. Sau đó ông, hc bác sĩ chuyên khoa cp I, Ngoi khoa ti Trưng Đi hc Y khoa Hà Ni. Ông đã hai ln tu nghip ti Pháp vào các năm 1988 - 1990, 1997 - 1998 và đã bo vệ xut sc lun văn ly bng chuyên khoa sâu vềphu thut tim ti Đi hc Rennes và bng phu thut ni soi ti Đi hc Strasbourg.

 Từnăm 1997-2007, Ông giữ chc Phó Giám đc Bnh vin Trung ương Huế, Trưng Bộ môn Ngoi Trưng Đi hc Y Dưc Huế, Bác sĩ chuyên khoa cp II. Từnăm 2007, Ông là Giám đc Bnh vin Trung ương Huế, Giám đc Trung tâm Tim mch, Giám đốc Trung tâm điều trị theo yêu cầu & quốc tế và đảm nhận chức vụ Phó Bí thư Đảng uỷ nhiều nhiệm kỳ. Ông đưc đề cử làm Phó Ch tch Hi đng chuyên môn Ban Bo v sc khe cán b Trung ương, Chủ tch Hi đng chuyên môn Ban Bo v sc khe cán b min Trung.

Tham gia tích cực trong các hoạt động hội nghề nghiệp, ông đảm nhận các chức vụ Phó Ch tch Hi Ngoi khoa Vit Nam, Phó chủ tịch Hội ghép tạng Việt Nam, Chủtch Hi Phu thut tim mch và lng ngc Vit Nam, Chủ tịch Hội các phẫu thuật viên Tim mạch lồng ngực Châu Á.

Ngày 01/3/2011, cùng vi tp thể cán bộ y tếca Bnh vin, Ông trc tiếp chỉ đo và thc hin thành công ca phu thut ghép tim đu tiên ởVit Nam mà không có sự hỗ trợ ca chuyên gia nưc ngoài. Đây là thành tích đc bit xut sc, sau 5 năm bệnh nhân vẫn sống mạnh khoẻ. Bn thân Ông đã có rt nhiu đóng góp trong công tác đào tạo và nghiên cu khoa hc, trc tiếp tham gia và ch trì thc hin hơn 90 công trình khoa hc đưc đăng ti trên các tp chí trong và ngoài nưc.

Năm 2008, Ông được phong tặng danh hiu Thy thuc Nhân dân và năm 2013 được phong tặng danh hiu Anh hùng Lao đng thi k đi mi.

Năm 2016 Ông được bầu làm Phó chủ tịch Tổng hội Y Học Việt Nam

Ông là đi biu Quc hi khóa XIII, ứng c trên địa bàn Tha Thiên Huế và là thành viên ca y ban Khoa hc Công nghệ và Môi trưng Quc hi Khóa XIII.

Đại biểu Hà Huy Thông

 

Năm sinh: 12 /6 /1957.

Quê quán: xã Cẩm Hưng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Ông học Đại học Ngoại giao từ năm 1975 -1980 rồi học sau Đại học tại Học viện Quan hệ quốc tế (nay là Học viện Ngoại giao). Năm 1980, ông vào công tác tại Bộ Ngoại giao, làm vào chuyên viên của Vụ Bắc Mỹ, Bộ Ngoại giao. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự từ năm 1983 đến 1985, ông trở lại tiếp tục công tác tại Bộ Ngoại giao. Từ năm 2000 đến 2002, ông được học bổng Lý Quang Diệu học Thạc sĩ quản lý công tại Đại học quốc gia Singapore và Đại học Harvard (Mỹ).

Tại Bộ Ngoại giao, Ông từng giữ các chức vụ như: Phó Vụ trưởng Vụ Châu Mỹ, Bộ Ngoại giao (từ năm 1993), rồi Vụ trưởng Vụ Tây Á – Châu Phi (từ 2002 đến 2006), Vụ trưởng –Trưởng Nhóm Adhoc thuộc Văn phòng Bộ (2010), Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế (2010-2011), Bộ Ngoại giao. 

Ông cũng đã công tác tại các Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, làm Tùy viên báo chí, Bí thư thứ 3 Phái đoàn thường trực Việt Nam tại Liên hợp quốc, New York (Mỹ)(1987- 1990); Trưởng đoàn đi mở Cơ quan Liên lạc Việt Nam tại Mỹ năm 1994, được cử làm Tham tán, Phó trưởng Cơ quan liên lạc, rồi được nâng lên Đại sứ quán khi ông được cử làm Tham tán Công sứ - Phó trưởng Cơ quan Đại sứ quán Việt Nam tại Oa-sinh-tơn từ năm 1995 đến 1997.

Từ năm 2006 đến năm 2011, ông được cử làm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Hà Lan và Đại diện thường trực Việt Nam bên cạnh Tổ chức chống vũ khí hóa học của Liên hợp quốc (OPCW).

Năm 2011, ông được Chủ tịch nước phong hàm “Đại sứ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”.

Ông trúng cử đại biểu Quốc hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIII (2011-2016). Trong thời gian này, ông được cử làm Ủy viên Ủy ban các Hội nghị sĩ hữu nghị với các nước, Chủ tịch Nhóm Nghị sĩ hữu nghị với Ca-na-đa (từ 2011-2016), Trưởng Nhóm Đối thoại với Mỹ về Chất dộc da cam-dioxin (từ 2012), Trưởng Tiểu ban Nội dung và sự tham gia của Việt Nam tại Đại hội đồng Tổ chức Liên nghị viện thế giới (IPU) lần thứ 132 tại Hà Nội (2013-2015), Phó Chủ tịch Hội hữu nghị với Hà Lan (từ 2013...).

 

 Bản in]